Bước tới nội dung

John Obi Mikel

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
John Obi Mikel
Mikel tập luyện với Nigeria tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ John Michael Nchekwube Obinna
Ngày sinh 22 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Jos, Nigeria
Chiều cao 6 ft 2 in (1,88 m)[1]
Vị trí Tiền vệ phòng ngự
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2003 Plateau United
2004–2005 Ajax Cape Town
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2006 Lyn 6 (1)
2006–2016 Chelsea 249 (1)
2017–2018 Thiên Tân Thái Đạt 31 (3)
2019 Middlesbrough 16 (1)
2019–2020 Trabzonspor 19 (0)
2020–2021 Stoke City 39 (0)
2021 Kuwait SC 0 (0)
Tổng cộng 362 (6)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2019 Nigeria 91 (6)
2016 Olympic Nigeria 6 (1)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nigeria
Bóng đá nam
Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Rio de Janeiro 2016 Đội bóng
U-20 World Cup
Á quân Hà Lan 2005 Đội bóng
CAN
Vị trí thứ ba Ai Cập 2006 Đội bóng
Vị trí thứ ba Angola 2010 Đội bóng
Vô địch Nam Phi 2013 Đội bóng
Vị trí thứ ba Ai Cập 2019 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

John Obi Mikel (tên khai sinh: John Michael Nchekwube Obinna, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nigeria thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cha của Obi Mikel là Michael Nchekube Obinna John, một cựu công chức. Mikel được chơi bóng đá chuyên nghiệp cho Plateau Uited ở tuổi 15 và năm 2003, anh đóng vai chính tại Giải vô địch Thanh niên Thế giới FIFA tổ chức ở Phần Lan. Nigeria đã vào đến bán kết và chỉ chịu thua Argentina 1-2 trong trận chung kết. Tuy nhiên, tên tuổi của Obi Mikel đã được nhiều người biết đến từ đó.

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Quả bóng bạc Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005, sau Lionel Messi

Vụ chuyển nhượng sang Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào 29 tháng 4 năm 2005, vài ngày sau Mikel đến tuổi 18, Manchester United đã tuyên bố có anh sau khi đạt được thỏa thuận với Lyn Olso. Tuy nhiên, cuối cùng, John Obi Mikel lại trở thành cầu thủ của Chelsea sau những vụ tranh cãi và kiện tụng của cả hai câu lạc bộ, cuối cùng FIFA đã phán quyết Obi Mikel được phép chọn lựa câu lạc bộ cho mình và cuối cùng Mikel đã lựa chọn việc thi đấu cho Chelsea.

Sự nghiệp tại Chelsea

[sửa | sửa mã nguồn]

John Obi Mikel chính thức khoác áo Chelsea vào mùa bóng 2006/2007 với số áo 12.

Mùa giải 2008/2009, khi Michael Essien chấn thương, anh được HLV cho đá chính thức ở vị trí tiền vệ phòng ngự của Essien.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 9 tháng 4 năm 2019.
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu FA Cup Cúp liên đoàn Châu Âu Khác[2] Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Lyn 2004 Tippeligaen 4 0 0 0 4 0
2005 2 1 0 0 2 1
Tổng cộng 6 1 0 0 6 1
Chelsea 2006–07 Premier League 22 0 6 2 4 0 9 0 1 0 42 2
2007–08 29 0 2 0 3 0 4 0 1 0 39 0
2008–09 34 0 5 0 1 0 9 0 49 0
2009–10 25 0 3 0 2 0 4 0 1 0 35 0
2010–11 28 0 2 0 0 0 6 0 1 0 37 0
2011–12 22 0 5 0 1 0 9 0 37 0
2012–13 22 0 3 0 1 0 9 0 3 0 38 0
2013–14 24 1 2 1 2 0 7 0 1 0 36 2
2014–15 18 0 2 0 4 0 2 1 26 1
2015–16 25 0 1 0 2 0 3 1 31 1
2016–17 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 249 1 31 3 20 0 62 2 8 0 374 6
Thiên Tân Thái Đạt 2017 Chinese Super League 13 1 0 0 13 1
2018 18 2 0 0 18 2
Tổng cộng 31 3 0 0 0 0 0 0 0 0 31 3
Middlesbrough 2018–19 Championship 9 0 1 0 10 0
Tổng cộng 13 0 1 0 0 0 0 0 0 0 14 0
Tổng cộng sự nghiệp 299 5 32 3 20 0 62 2 8 0 421 10

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019.
Nigeria
Năm Trận Bàn
2006 5 1
2007 4 0
2008 8 1
2009 5 0
2010 7 0
2011 8 0
2012 2 1
2013 16 1
2014 9 0
2015 18 0
2016 5 1
2017 4 1
2018 5 0
2019 4 0
Tổng cộng 91 6

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 27 tháng 1 năm 2006 Sân vận động Port Said, Port Said, Ai Cập  Zimbabwe 2–0 2–0 CAN 2006
2 29 tháng 1 năm 2008 Sân vận động Sekondi, Sekondi-Takoradi, Ghana  Bénin 1–0 2–0 CAN 2008
3 13 tháng 10 năm 2012 Sân vận động U. J. Esuene, Calabar, Nigeria  Liberia 4–0 6–1 Vòng loại CAN 2013
4 20 tháng 6 năm 2013 Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil  Uruguay 1–1 1–2 Confed Cup 2013
5 12 tháng 11 năm 2015 Sân vận động quốc tế Godswill Akpabio, Uyo, Nigeria  Algérie 2–0 3–1 Vòng loại World Cup 2018
6 1 tháng 9 năm 2017 Sân vận động quốc tế Godswill Akpabio, Uyo, Nigeria  Cameroon 2–0 4–0 Vòng loại World Cup 2018

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chelsea FC profile”. Chelsea FC. ngày 16 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2008.
  2. ^ Bao gồm FA Community Shield, UEFA Super CupFIFA Club World Cup.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]